Điều trị các triệu chứng đường tiêu hóa (như ợ nóng, buồn nôn/ nôn) do viêm dạ dày mạn tính.
Bệnh do tổn thương não, các triệu chứng của hậu phẫu não & chấn thương não: loạn tâm thần, đột quỵ, liệt nửa người, thiếu máu cục bộ.
– Bệnh do rối loạn ngoại biên & trung khu não bộ: chóng mặt, nhức đầu, mê sảng nặng.
– Bệnh do các rối loạn não: hôn mê, các triệu chứng của tình trạng lão suy, rối loạn ý thức.
– Các tai biến về mạch não, nhiễm độc carbon monoxide & di chứng.
– Suy giảm chức năng nhận thức & suy giảm thần kinh cảm giác mãn tính ở người già.
– Chứng khó học ở trẻ, nghiện rượu mãn tính, rung giật cơ.
-Điều trị triệu chứng chóng mặt. Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung, hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiểu ổ.
-Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
– Điều trị nghiện rượu.
– Điều trị Bệnh thiếu máu hồng cầu liềm (piracetam có tác dụng ức chế và làm hồi phục hồng cầu liềm invitro và có tác dụng tốt trên người Bệnh bị thiếu máu hồng cầu liềm)
– Hỗ trợ chứng khó đọc ở trẻ em.
Giảm đau hạ sốt trong các chứng cảm lạnh, đau nhức cơ thể, ho, sổ mũi, ớn lạnh. Điều trị các triệu chứng cảm cúm: sốt, ho, nhức đầu, đau nhức bắp thịt, xương khớp, nghẹt mũi, chảy nước mũi, chảy nước mắt, ngứa mắt, viêm xoang, sổ mũi theo mùa, mẩn ngứa, viêm mũi dị ứng.
Giảm đau: Paracetamol được dùng giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc có hiệu quả nhất là giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng. Thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt.
‘-Cefalexin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, nhưng không chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn nặng:
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm phế quản cấp và mạn tính, giãn phế quản nhiễm khuẩn.
– Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amiđan hốc và viêm họng.
– Viêm đường tiết niệu: viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt. Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
– Nhiễm khuẩn sản và phụ khoa.
– Nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương.
– Bệnh lậu (khi penicillin không phù hợp).
– Nhiễm khuẩn răng.
-Điều trị dự phòng thay penicillin cho người mắc bệnh tim phải điều trị răng.
-Nhiễm khuẩn hô hấp trên bao gồm Viêm tai giữa cấp, Viêm xoang, Viêm amidan và Viêm họng.
– Viêm phối cấp tính mắc phải trong cộng đồng.
– Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng.
– Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng.
– Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
-Kháng viêm, dùng trong điều trị phù nề sau chấn thương hoặc sau mổ.
– Làm lỏng các dịch tiết ở đường hô hấp trên ở người bệnh hen, viêm phế quản, các bệnh phổi và viêm xoang.
Chống viêm và giảm miễn dịch của Glucocorticoid đối với:
– Viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, một số thể viêm mạch.
– Viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nốt, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng mạn, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt, và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.
– Trong điều trị ung thư, như bệnh leukemia cấp tính, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.
Dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis hay Streptococcus pneumoniae.- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như nhiễm trùng tai, mũi, họng như viêm xoang, viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa.- Nhiễm trùng da, mô mềm: nhọt, bệnh mủ da, chốc lở do Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae…- Bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục ở cả nam và nữ, chưa biến chứng (trừ lậu cầu) do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.Chỉ nên dùng cho những bệnh nhân dị ứng với penicilin để giảm nguy cơ kháng thuốc.