Hoạt chất Silymarin được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích giúp phòng, điều trị gan khỏi các bệnh lý mạn tính, các yếu tố tổn thương gan và giảm các biểu hiện rối loạn chức năng gan. Trong bài viết này xin được chia sẻ những thông tin về Silymarin.
(Nguồn: Dược điển Việt Nam)
1 Lịch sử ra đời
Silymarin có nguồn gốc từ cây Kế Sữa là một loại thảo mộc trị liệu có lịch sử sử dụng 2.000 năm. Quả cây Kế Sữa chứa hỗn hợp các flavonolignans được gọi chung là Silymarin.
Quả cây Kế Sữa chiết xuất thảo dược quý Silymarin
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học: Silymarin được tìm thấy trong Kế sữa với hỗn hợp gồm nhiều hợp chất bao gồm: 50–60% là silibinin. Còn lại là silidianin (~ 10%), silichristin (~ 20%), isosilibinin (~ 5%).
Các cơ chế hoạt động khác nhau như sau: Tăng khả năng tái tạo của tế bào gan bằng cách tăng cường tổng hợp DNA và RNA, do silymarin có cấu trúc steroid; Thay đổi cấu trúc của màng ngoài tế bào gan, ngăn chặn sự xâm nhập của xenobamel vào tế bào (ngộ độc nấm Amanita là một ví dụ đáng chú ý về cơ chế đó); Loại bỏ các gốc tự do và tăng hàm lượng Glutathione trong tế bào dẫn đến ức chế quá trình peroxy hóa lipid; Một cơ chế hoạt động khác là điều chỉnh các chất vận chuyển và thụ thể của màng tế bào như chất vận chuyển ABC (P-gp), peptit vận chuyển hấp thu anion hữu cơ (OATP), bơm xuất muối mật và chất vận chuyển phụ thuộc TNF-α
2.2 Dược động học
Hấp thu: Chiết xuất silymarin thô là chất béo và hòa tan kém trong nước, vì vậy chỉ khoảng 20–50% được hấp thụ qua Đường tiêu hóa sau khi uống. Sau 2–4 giờ, Silibinin dtj nồng độ đỉnh.
Thải trừ: Silibinin có nửa đời thải trừ khoảng 6 giờ. Silibinin đào thảo ở nước tiểu, mật, phân và có khoảng 20-40% Silibinin tại mật được hồi phục.
Silymarin điều trị viêm gan
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định: Hỗ trợ điều trị: Xơ gan, Viêm gan mạn tính, Ung thư gan.
Điều trị: Gan nhiễm mỡ; Viêm gan cấp, mạn tính. Người rối loạn chức năng gan gây: Ăn không tiêu, chán ăn, Vàng da, mệt mỏi,…
Tổn thương gan do nhiễm độc.
- Bảo vệ, phục hồi gan do:
- Thực phẩm, hóa chất.
- Rượu bia.
- Thuốc.
3.2 Chống chỉ định
Phụ nữ cho con bú.
Phụ nữ có thai.
Trẻ <12 tuổi.
Người quá mẫn với Silymarin.
4 Những ứng dụng trong lâm sàng
Xơ gan/Bệnh gan liên quan đến rượu: Trong số 170 bệnh nhân xơ gan, 87 người được điều trị bằng silymarin 420mg/ngày (rượu: 47, không cồn: 40) và 83 người dùng giả dược (rượu: 45, không cồn: 38) trong ít nhất 24 tháng, với thời gian quan sát trung bình là 41 tháng. Trong nhóm giả dược, có 32/39 ca tử vong liên quan đến gan, trong khi ở nhóm silymarin, 16/28 bệnh nhân tử vong có liên quan đến bệnh gan. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống sót sau 4 năm cao hơn đáng kể (58% so với 39%) ở những người nhận silymarin so với những người nhận giả dược ( P = 0,036). Các phân tích dưới nhóm cho thấy điều trị làm giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân xơ gan do rượu ( P = 0,01) và ở bệnh nhân xơ gan ít nghiêm trọng hơn.
Gan nhiễm mỡ không do rượu: Silymarin giúp ổn định các thông số chức năng gan cũng như các chỉ số giải phẫu, siêu âm ở gan.
Suy gan do Amatoxin: Việc ăn phải nấm có chứa amatoxin có thể dẫn đến suy gan cấp tính, tùy thuộc vào liều lượng ăn vào. Việc sử dụng công thức dựa trên silibinin ngoài đường tiêu hóa có thể được coi là lựa chọn điều trị tối ưu trong trường hợp này.
Tổn thương gan do thuốc: Nồng độ men gan giảm đáng kể sau ≥ 2 tháng điều trị bằng silymarin; các triệu chứng liên quan đến gan và chất lượng cuộc sống cũng được cải thiện ở những người nhiễm độc gan. Silymarin được coi là liệu pháp hữu hiệu trong chăm sóc cho những người đang dùng hóa trị.
Viêm gan siêu vi: So với những người dùng giả dược, những người dùng silymarin đã giải quyết nhanh hơn đáng kể các triệu chứng bí tiểu như nước tiểu sẫm màu, vàng da và vàng củng mạc cũng như giảm đáng kể lượng bilirubin gián tiếp vào ngày thứ 56.
5 Liều dùng – Cách dùng
5.1 Liều dùng: Người lớn: 70-140mg x 2-3 lần/ngày.
5.2 Cách dùng: Thuốc dùng đường uống.Nên uống thuốc trong khi ăn.
6.Tác dụng không mong muốn
Viêm dạ dày-ruột, Đau đầu, Kích ứng, Nhuận tràng. Đau bụng, đầy hơi, Tiêu chảy, Buồn nôn, Chướng bụng..
7 Tương tác thuốc
Enzyme CYP3A: Có thể bị giảm hoạt tính.
Thuốc chuyển hóa bởi enzyme CYP3A4: Dược động học của các thuốc này có thể bị thay đổi.
Thận trọng khi dùng với thuốc khác.
8 Thận trọng khi sử dụng Silymarin
Thận trọng dùng Silymarin cho: người lái xe, trẻ nhỏ, người vận hành máy móc.
Theo dõi người bị hạ đường huyết, tiểu đường hoặc có nguy cơ hạ đường huyết trong khi dùng Silymarin vì Silymarin có thể làm đường huyết giảm.
Hạn chế: Uống rượu, tiếp xúc với yếu tố khiến gan tổn thương.